Polyglyceryl-3 Diisostearate
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Polyglyceryl-3 Diisostearate là gì?
Polyglyceryl-3 Diisostearate còn có tên gọi khác là Triglycerin Diisostearate, Isooctadecanoic Acid, Diester, Triglycerol.
Polyglyceryl-3 Diisostearate là một hợp chất hydroxy, có nguồn gốc thực vật, thường xuất hiện dưới dạng chất lỏng màu vàng ở dạng thô, có mùi thơm đặc trưng của axit béo.
Thành phần này được sử dụng trong các sản phẩm với nồng độ lên tới 39%.
Polyglyceryl-3 Diisostearate được xem là rất dịu nhẹ và được khuyên dùng trong các sản phẩm dành cho da nhạy cảm hoặc sản phẩm dành cho trẻ em.
Điều chế sản xuất
Polyglyceryl-3 diisostearate có nguồn gốc từ Stearic acid (một axit béo bão hòa từ cây dừa hay cọ) và Polyglycerin-3 (thành phần dầu thực vật).
Để điều chế Stearic Acid, các chất béo và các loại mỡ thực vật với nước được xử lý ở áp suất cao và nhiệt độ trên 200 độ C, dẫn đến quá trình thủy phân triglycerides. Sau đó, hỗn hợp này được chuyển qua công đoạn chưng cất.
Cách điều chế Stearic Acid thứ hai là từ tinh bột thông qua việc hydro hóa các axit béo không no trong dầu thực vật.
Cơ chế hoạt động
Polyglyceryl-3 diisostearate là một chất diester (các nhóm carbon liên kết với các nguyên tử khác) và là một chất nhũ hóa không ion tự nhiên giúp kết cấu sản phẩm được mềm và mịn hơn. Với vai trò như một chất nhũ hóa, Polyglyceryl-3 Diisostearate hỗ trợ quá trình trộn các thành phần nước và dầu với nhau bằng cách giảm sức căng bề mặt của chúng.
Ngoài ra, Polyglyceryl-3 Diisostearate còn có tác dụng như một chất dưỡng da, chất làm mềm, chất hoạt động bề mặt.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Choline là gì?
Choline là một hợp chất hữu cơ tan trong nước, có dạng hợp chất phosphatidycholine nên được tìm thấy trong những thực phẩm chứa chất béo. Choline không phải vitamin hay khoáng chất nhưng có liên quan đến các vitamin khác, cụ thể là folate và phức hợp vitamin B.
Trong cơ thể, choline là một vi chất thiết yếu cần thiết cho nhiều chức năng của cơ thể (hệ thống thần kinh, nội tiết, tiêu hóa và sinh sản,...), đặc biệt là chức năng não cũng như giữ cho sự trao đổi chất hoạt động bình thường.
Choline được sử dụng để tạo ra DNA, hỗ trợ tín hiệu thần kinh và giải độc. Nó cũng giúp dẫn truyền thần kinh và điều khiển cơ bắp. Giữ vai trò quan trọng như vậy nên việc thiếu hụt choline sẽ gây ảnh hưởng cho sức khỏe toàn diện. Dấu hiệu để một người nhận biết cơ thể đang có sự thiếu hụt choline bao gồm:
-
Mệt mỏi, mức năng lượng thấp;
-
Mất trí nhớ;
-
Suy giảm nhận thức;
-
Năng suất học tập kém;
-
Đau cơ;
-
Tổn thương thần kinh;
-
Thay đổi tâm trạng.
Cơ thể chúng ta có thể tự sản xuất choline nhưng là không đủ, thậm chí nhiều người đã bổ sung choline trong chế độ ăn bằng các nguồn thực phẩm giàu choline, tuy nhiên hàm lượng vẫn không đủ đáp ứng khuyến cáo hàng ngày. Điều này xuất phát từ việc một số choline không dễ dàng được hấp thụ. Do đó, ngoài thực phẩm, chúng ta có thể bổ sung choline qua các chế phẩm thực phẩm chức năng chứa choline.
Hiện vẫn chưa có con số chính xác cho biết nên dùng bao nhiêu choline mỗi ngày. Tuy nhiên, các chuyên gia hầu hết đều đồng ý với số lượng dưới đây là đủ để tạo ra lợi ích tối ưu mà không gây hại:
-
Trẻ sơ sinh: 125–150mg;
-
Trẻ em tuổi từ 1-8: 150–250mg;
-
Thiếu niên tuổi từ 8-13: 250–375mg;
-
Nữ giới trên 14 tuổi: 425–550mg;
-
Nam giới trên 14 tuổi: 550mg;
-
Phụ nữ có thai: 450–550mg;
-
Phụ nữ đang cho con bú: 550mg.
Những loại thực phẩm sau đây cung cấp hàm lượng choline cao nhất, đồng thời còn có nhiều chất dinh dưỡng khác: Gan bò, cá hồi, đậu gà, đậu hạt, đậu xanh, đậu nành, trứng, thịt bò, gà tây, ức gà, súp lơ, sữa dê, cải Brussels…
Một số báo cáo cho thấy, choline trong thực phẩm khó được cơ thể hấp thu ngay cả khi ăn chế độ thực phẩm đa dạng. Một số người dù đã tích cực bổ sung choline qua thực phẩm nhưng cơ thể vẫn bị thiếu choline, nhất là với người bị tổn thương gan, uống nhiều rượu bia hay béo phì, đái tháo đường.
Lúc này, bạn có thể choline bằng thực phẩm chức năng sẽ giúp cơ thể bạn dễ dàng hấp thu choline hơn.
Tinosorb S là gì?
Tên hóa học thường gọi: Bemotrizinol.
PubChem CID: 135487856.
Tên gọi khác: BEMT, Tinororb S, Bis-ethylhexyloxyphenol methoxyphenyl triazine.
Tinosorb S có công thức phân tử hóa học là C38H49N3O5, trọng lượng phân tử là 627.8 g/mol.
Tinosorb S hay Bemotrizinol là một thành viên của methoxybenzenes. Bemotrizinol là một bộ lọc tia cực tím hữu cơ được tìm thấy trong các sản phẩm kem chống nắng không kê đơn. Bemotrinizol vừa hấp thụ tia UV-A vừa hấp thụ tia UV-B tuy nhiên nó chủ yếu hấp thụ tia UV-A.
So với các tác nhân hóa học phổ rộng cũ hơn, bemotrizinol hòa tan trong chất béo hơn (hòa tan trong dầu mỹ phẩm) để hỗ trợ hiệu quả và hoạt động phổ rộng. Nó được cho là có khả năng quang học, làm tăng khả năng bắt đầu hoạt động và hiệu quả trong việc bảo vệ chống lại tia UV khi bôi tại chỗ. Bemotrizinol thường được lưu thông trên thị trường với tên gọi Tinosorb S và Escalol S.
Bemotrizinol là một chất hóa học hòa tan trong dầu hấp thụ tia cực tím ở cả hai loại tia UV-A và UV-B. Nó được cấp bằng sáng chế và tiếp thị bởi Ciba Specialty Chemicals với tên Tinosorb S. Tính đến thời điểm viết bài này, nó được chấp thuận ở Châu Âu và Úc nhưng không được chấp thuận ở Hoa Kỳ.
Hầu như không có thành phần chống nắng đơn lẻ nào có thể bảo vệ toàn diện, một mình, kể cả Bemotrizinol. Tin tốt là bemotrizinol dường như tương thích với hầu hết các chất ngăn chặn tia UV-B và UV-A khác, do đó việc kết hợp với các thành phần chống nắng khác giúp tăng hiệu quả là khả thi. Trên thực tế, bemotrizinol ức chế sự phân hủy của một số thuốc không bị ảnh hưởng bởi ánh sáng như Avobenzone.
Không giống như một số chất chống nắng hữu cơ khác, các nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy rằng bemotrizinol dường như không có tác dụng kích thích tố. Cần phải có các nghiên cứu dài hạn hơn nữa về tính an toàn của con người.
Điều chế sản xuất Tinosorb S
Trên thực tế ngày nay, nhu cầu sử dụng kem chống nắng ngày càng tăng lên, kem chống nắng là công thức không thể thiếu trong quy trình bảo vệ và chăm sóc da không chỉ với phụ nữ mà cả nam giới. Có thể nói kem chống nắng là người bạn luôn đồng hành mỗi ngày với mỗi chúng ta, do đó với khả năng chống nắng cực kì hữu dụng, Tinosorb S đã và đang tham gia sản xuất trong hàng trăm hàng ngàn các sản phẩm kem chống nắng hiện nay.
Cơ chế hoạt động Tinosorb S
Tinosorb S hay Bemotrizinol hoạt động bằng cách hấp thụ các tia UV-A và UV-B từ 280 đến 400nm, bảo vệ đỉnh ở 348nm. Bemotrizinol phục vụ để ngăn chặn sự hình thành các gốc tự do gây ra bởi bức xạ UV.
Bemotrizinol giảm thiểu ban đỏ và mang lại hiệu quả chống lão hóa tuyệt vời cũng như tác dụng bảo vệ hệ thống phòng thủ chống oxy hóa của da. Trong một nghiên cứu so sánh về những cá nhân có tiền sử bệnh phát ban đa dạng cho ánh sáng (PLE - polymorphic light eruption) trải qua quá trình cung cấp ánh sáng, việc điều trị Bemotrinizol có hiệu quả trong việc ngăn ngừa sự phát triển của PLE.
Sodium Gluconate là gì?
Trong quá trình oxy hóa dầu, bơ, ion sắt và đồng tự do là chất xúc tác khiến dầu, bơ nhanh bị oxy hóa hơn dẫn đến biến đổi mùi, màu sắc, tính chất của dầu, bơ. Để hạn chế quá trình oxy hóa, các nguyên liệu dùng để làm mỹ phẩm có khả năng tạo phức với ion kim loại đồng, sắt để chúng không tham gia vào quá trình này, giúp dầu, bơ ổn định trong mỹ phẩm và kéo dài thời gian sử dụng mỹ phẩm. Một trong những nguyên liệu đó là Sodium gluconate, có khả năng tạo phức bền với ion kim loại sắt đồng nhưng an toàn hơn các chất tạo phức tổng hợp khác.
Sodium gluconate có tên gọi khác là Natri gluconate là muối natri của Acid gluconic, có công thức hóa học là C6H11O7Na. Đây là chất rắn kết tinh, dạng hạt màu trắng, rất dễ hòa tan trong nước, không ăn mòn, không độc hại, phân hủy sinh học và có thể tái tạo, có khả năng chống oxy hóa và khử ngay cả ở nhiệt độ cao và hoạt động trong độ pH rộng.
Trong lĩnh vực mỹ phẩm, Sodium gluconate giúp ổn định công thức của sản phẩm, bảo đảm các sản phẩm có dầu, bơ không bị ôi, biến đổi mùi, giữ lại hàm lượng nước trong da, giúp bảo quản công thức sản phẩm trong thời gian dài hơn và có khả năng điều chỉnh độ pH. Sodium gluconate còn có đặc tính ức chế vị đắng trong thực phẩm.
Sodium gluconate là hợp chất hóa học hoàn toàn vô hại khi sử dụng với con người cũng như với môi trường vì thời gian phân hủy của chất này rất nhanh, không có khả năng tích tụ, ăn mòn gây nên độc tố cho môi trường.
Điều chế sản xuất
Được tạo ra bằng cách lên men đường Glucose, thu hồi Acid và tạo muối màu trắng, tồn tại ở trạng thái bột tinh thể. Chất này có nguồn gốc từ Glucose, do đó trở thành một chất thay thế tự nhiên và an toàn hơn cho các chất tạo chelate tổng hợp khác.
Cơ chế hoạt động
Đặc tính chính của Sodium gluconate là khả năng tạo hợp chất chelate liên kết với kim loại, đặc biệt là trong các dung dịch kiềm và kiềm đậm đặc.
Silica là gì?
Silica là hợp chất hóa học có tên gọi khác là Dioxide silic, một oxide của Silic có công thức hóa học là SiO2. Silica có hai dạng cấu trúc: Vi tinh thể và vô định hình. Trong tự nhiên Silica tồn tại chủ yếu ở dạng tinh thể hoặc vi tinh thể, có thể được tìm thấy trong thạch anh, Triđimit, Cristobalit, Cancedoan, đá mã não. Một số dạng Silica có cấu trúc tinh thể như Coesit và Stishovit được tạo ra ở áp suất và nhiệt độ cao. Trong khi đó, Silica tổng hợp nhân tạo được tạo ra ở dạng bột hoặc dạng keo và có cấu trúc vô định hình (silica colloidal).
Silica dạng kết tinh rất có hại cho sức khỏe con người nếu hít phải. Đây là một chất gây độc cho hệ hô hấp, cơ xương và hệ miễn dịch và đã có bằng chứng rõ ràng về việc gây nên bệnh ung thư.
Tuy nhiên, trong lĩnh vực làm đẹp, Silica được dùng trong các sản phẩm mỹ phẩm là Silica có cấu trúc vô định hình nên an toàn khi sử dụng. Loại Silica phổ biến nhất trong các sản phẩm làm đẹp là Hydrated silica (còn gọi là Silicon dioxide). Silica ngậm nước có thêm các nguyên tử nước gắn vào Silica. Đây là một loại bột hình cầu rắn không tiếp xúc với phổi như Silica kết tinh.
Điều chế sản xuất
Silica có thể được điều chế thành nhiều dạng khác nhau như Silica gel, Silica khói, Aerogel, Xerogel, Silica keo... Dù Silica xuất hiện nhiều trong tự nhiên nhưng người ta cũng có thể điều chế chất này theo nhiều phương pháp:
- Silic phản ứng với Oxy ở nhiệt độ cao: Phương pháp này thường được áp dụng để phủ lớp SiO2 trên bề mặt Silic.
- Phương pháp phun khói: Thủy phân Silic halogel ở nhiệt độ cao với Oxy và Hydro.
- Phương pháp kết tủa: Cho thủy tinh lỏng phản ứng với một acid vô cơ.
- Phương pháp sol-gel: Thủy phân một alkoxysilan với xúc tác base hoặc acid.
Cơ chế hoạt động
Silica có thể tác dụng với kiềm và Oxide base tạo thành muối Silicat ở nhiệt độ cao, phản ứng với Acid flohidric (HF) nhưng không phản ứng được với nước.
Potassium Sorbate là gì?
Là muối của sorbic acid, Potassium sorbate (hay Kali sorbate) được hình thành từ phản ứng hóa học giữa sorbic acid và potassium hydroxide.
Potassium sorbate được đánh giá an toàn nhất và hiện được dùng phổ biến nhất trong vai trò là chất bảo quản trong thực phẩm, giúp làm giảm nguy cơ gây bệnh truyền qua thực phẩm mà không ảnh hưởng đến màu sắc hay hương vị.
Bên cạnh đó, trong nhiều loại mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân, Potassium sorbate cũng góp mặt là một chất bảo quản nhẹ, có tác dụng kéo dài thời hạn sử dụng bằng cách ngăn ngừa ô nhiễm vi khuẩn. Các nhà sản xuất thường thay thế Potassium sorbate cho chất paraben.
Khả năng chống nấm, nấm mốc và nấm men của Potassium sorbate rất hiệu quả kém hiệu quả hơn khi chống lại vi khuẩn. Chính vì đặc tính này mà Potassium sorbate không được coi là chất bảo quản phổ rộng. Để đảm bảo các công thức, Potassium sorbate phải được sử dụng cùng với các chất bảo quản khác.
Điều chế sản xuất Potassium sorbate
Người ta trung hòa axit Sorbic với Kali Hydroxit để sản xuất Potassium sorbate ở quy mô công nghiệp. Chất được tổng hợp này hoàn toàn giống với chất có trong tự nhiên về mặt hoạt tính hóa học và kích thước phân tử.
Tồn tại dưới dạng bột tinh thể màu trắng (hạt trắng hoặc dạng viên), Potassium sorbate có thể dễ dàng hòa tan trong nước để chuyển thành axit sorbic dạng hoạt động và có độ pH thấp.
Cơ chế hoạt động của Potassium sorbate
Potassium sorbate hoạt động dựa trên cơ chế ức chế sự phát triển của nấm mốc trong nhiều loại sản phẩm.
Với thành phần cấu tạo có khả năng kháng nấm mốc và các loại nấm men, Potassium sorbate được tham gia vào quá trình bảo vệ, ngăn chặn sự xâm nhập của các loại nấm, vi khuẩn.
Ngoài ra, Potassium sorbate được kết hợp cùng nhiều thành phần bảo quản khác để hạn chế việc hư hỏng trong quá trình sử dụng do tiếp xúc với oxy. Trong quá trình này, Potassium sorbate đóng vai trò là một chất chống oxy hóa vô cùng hiệu quả.
Silicone là gì?
Silicone là một loại polyme tổng hợp, có tên rút ngắn từ từ “silicoketone”. Silicone bao gồm một sườn silicon - oxy và các nguyên tố khác bao gồm các nhóm hydrogen hoặc hydrocarbon gắn liền với nguyên tử silicon. Do có độ bền cao, ổn định và dễ sản xuất vì vậy silicone được ứng dụng rộng rãi và tìm thấy trong nhiều vật dụng hàng ngày, đặc biệt trong y tế, điều chế chất bịt kín, chất kết dính, dụng cụ nấu ăn, dùng trong thiết bị cách nhiệt và cách điện...
Công thức hóa học của Silicone
Đặc biệt, trong ngành công nghiệp làm đẹp, Silicone là thành phần hầu như có mặt trong tất cả các loại sản phẩm chăm sóc da. Nhờ đặc tính cảm quan và khả năng làm mềm cao hơn nhiều thành phần mỹ phẩm thông thường mà Silicone được khá ưa chuộng.
Thành phần Silicone có trong mỹ phẩm dưỡng da, kem nền, kem chống nắng như dimethicone, cyclomethicone và dimethiconol tạo ra sự mịn màng, căng mướt cho làn da nhưng không khiến da tiết nhờn và dầu, đồng thời, cải thiện cảm giác khó chịu do các thành phần khác gây ra. Dimethicone, cyclomethicone và dimethiconol phân tử lượng lớn sẽ tạo thành màng chống thấm nước trên da, có thể giúp kéo dài tác dụng chăm sóc da hoặc chống nắng.
Silicone là thành phần quen thuốc trong nhiều loại mỹ phẩm
Ngoài ra, Silicone còn chứa dimethicone copolyol - thành phần có mặt trong nhiều sản phẩm chăm sóc tóc, giúp giảm tình trạng khô và xơ rối ở tóc. Theo nghiên cứu, sản phẩm chăm sóc tóc chứa Silicone có thể giúp tăng cường độ bóng mượt của tóc lên 4 lần, tăng sự mềm mại, dễ chải và tạo lớp màng bảo vệ quanh sợi tóc bị hư tổn.
Silicone có 4 loại cơ bản:
-
Silicone lỏng: Silicone lỏng hay còn được gọi là dầu Silicone thường dùng để làm chất bôi trơn, phụ gia sơn, là các thành phần trong mỹ phẩm.
-
Silicone gel: Silicone gel là một dạng silicone lỏng được sử dụng nhiều trong các phòng thí nghiệm, ứng dụng trong y tế, dụng cụ nấu ăn. Ngoài ra, silicone gel này còn được sử dụng phổ biến trong các cuộc phẫu thuật thẩm mỹ để nâng ngực.
-
Silicone đàn hồi: Silicone đàn hồi (hay còn gọi là cao su silicone) được dùng như chất cách điện để hàn trong các phương tiện hàng không vũ trụ. Trong ngành y tế, Silicone cũng được sử dụng để sản xuất các sản phẩm chăm sóc sức khỏe như găng tay tẩy da chết, cốc nguyệt san, máy rửa mặt, máy hút sữa.
-
Silicone nhựa: Silicone nhựa được dùng trong các lớp phủ chịu nhiệt cũng như các vật liệu chống chịu thời tiết hay thậm chí dùng để trám những lỗ thủng nhỏ trên mái nhà, các vật dụng khác trong gia đình.
Thành phần chính của Silicone
-
Silicone lỏng: Dimethicone, Aminodimethicone , Dimethicone copolyol
-
Silicone đàn hồi: Dimethiconol, Dimethicone
-
Silicone gel: Vinyl dimethicone crosspolymer, Dimethicone crosspolymer
-
Silicone nhựa: Trimethysiloxysilicate, Polypropylsilsesquioxane, Polymethylsilsesquioxane
Điều chế sản xuất Silicone
Trong công nghiệp
Silicone được sản xuất bằng cách đun nóng silica và carbon trong lò điện hồ quang, trong đó sử dụng các điện cực carbon.
Phản ứng hóa học xảy ra trong lò điện:
SiO2 + 2C → Si + 2CO
2SiC + SiO2 → 3Si + 2CO
Điều chế Silicone siêu tinh khiết
Dạng điều chế này khá phổ biến và được thực hiện bằng cách nhiệt phân trichlorosilane cực kỳ tinh khiết trong khí hydrogan và bằng quá trình vùng nổi chân không.
Cơ chế hoạt động của Silicone
Như đã nói ở trên, Silicone chứa dimethicone copolyol – thành phần có trong các sản phẩm chăm sóc tóc có khả năng dưỡng nhẹ do hòa tan trong nước và mức độ bám dính thấp, làm giảm tính kích ứng mắt. Khác với các loại dầu gội và các sản phẩm tương tự có chứa diện hoạt anion, dimethicone hay dimethiconol dạng phân tử lượng lớn không tan trong nước, bám dính tốt do có ái lực với bề mặt tích điện âm của tóc nên hiệu lực cũng cao hơn.
Ngoài ra, chất nhũ hóa Silicone cho phép silicone dạng độ nhớt thấp liên tục kết hợp với các thành phần phân cực như nước và glycerin, giúp cho việc bào chế các loại sữa rửa mặt tạo bọt, làm sạch da để giúp loại bỏ bụi bẩn mà không tạo cảm giác châm chích.
Sepimax zen là gì?
Sepimax zen là một polyme liên kết có khả năng chống chất điện giải tuyệt vời. Sepimax zen có dạng bột làm dày, ổn định và tạo kết cấu. Nó có thể tạo ra gel nước trong suốt với cảm giác phong phú và thanh lịch mang đến cảm giác mượt mà như nhung. Sepimax zen là polymer hoàn hảo để xây dựng “khung” của các công thức và giải quyết thách thức của các thành phần hoạt tính gây căng thẳng và khó khăn. Nó tạo thành gel trong suốt với cảm giác mượt mà, phong phú và thanh lịch. Nó rất linh hoạt và có thể được sử dụng trong cả các sản phẩm vệ sinh và chăm sóc da, cũng như được sử dụng để tạo công thức nước rửa tay. Không quan tâm bởi vi nhựa.
Đặc tính của Sepimax zen: Dạng sử dụng là bột đã được trung hòa trước, Khả năng chống chất điện giải cao. Phạm vi PH cao từ 2 đến 8. Nó có độ bền cực cao với chất điện phân lên đến 10%, nó tạo thành gel trong nước. Sepimax zen có thể tương thích với ethanol và các dung môi khác, chất hoạt động bề mặt, AHA, axit salicylic, kẽm pyrithione, bộ lọc nắng và kem chống nắng, sắc tố, v.v.

Kết cấu của Sepimax zen
Điều chế sản xuất Sepimax zen
Được sản xuất bằng cách sử dụng một cải tiến đột phá được cấp bằng sáng chế bởi SEPPIC. Polymer ở dạng nhũ tương bán bền W/O đã được tiền trung hòa nên quy trình sản xuất đơn giản, đối với polymer dạng lỏng có thể cho vào hệ ở bất cứ thời điểm nào trong quá trình sản xuất (trước, trong, sau quá trình nhũ hóa).
Cơ chế hoạt động
Nó được thiết kế để xử lý tới 10% muối trong gel nước và không yêu cầu trung hòa. Nó hoạt động hiệp đồng với rượu béo để tăng độ nhớt đáng kể trong nhũ tương.
PPG-10 Methyl Glucose Ether là gì?
Theo thông tin được cung cấp cho Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) theo ngành trong khuôn khổ Chương trình Đăng ký Mỹ phẩm Tự nguyện (VCRP) vào năm 2011, các este và polyetyl glucoza sau đây đang được sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm metyl glucoza dioleat, metyl glucoza sesquioleat, metyl glucose sesquistearat, PPG-10 metyl gluco ete, PPG-20 metyl gluc ete, PPG-20 metyl gluco ete distearat, metyl gluceth-10, metyl gluceth-20, PEG-120 metyl glucoza dioleat, PEG-20 metyl glucoza distearate, PEG-20 methyl glucose sesquistearate, và PEG-120 methyl glucose trioleate.
Trong phạm vi bài này, sẽ đề cập đến PPG-10 Methyl Glucose Ether. Nó là một este metyl glucoza propoxyl hóa 100% có nguồn gốc tự nhiên, là một chất lỏng chiết xuất từ đường hoạt động như một chất làm mềm hòa tan trong nước (làm cho làn da của bạn đẹp và mịn màng), chất cố định hương thơm và chất giữ ẩm (giúp da giữ nước) trên da.
Nó tạo ra một cảm giác sang trọng trong dầu gội đầu và các hệ thống chất hoạt động bề mặt khác. Tính dịu nhẹ của nó làm cho nó trở thành một lựa chọn tự nhiên cho các sản phẩm trang điểm được sử dụng quanh mắt hoặc trong các công thức dành cho da nhạy cảm. Nó được khuyến khích sử dụng trong kem dưỡng da, kem, công thức làm sạch, dưỡng tóc, gel tạo kiểu.
Điều chế sản xuất PPG-10 Methyl Glucose Ether
PPG-10 Methyl Glucose Ether có công thức hóa học: trong đó R là hydro hoặc chuỗi polypropylene glycol, với độ dài trung bình là 10 đơn vị lặp lại glycol.

Công thức hóa học cuả PPG-10 Methyl Glucose Ether
Cơ chế hoạt động PPG-10 Methyl Glucose Ether
PPG-10 Methyl Glucose Ether là một loại kem dưỡng ẩm dịu nhẹ, không gây kích ứng có nguồn gốc từ glucose tự nhiên. Nó có thể được trộn với nước, cồn và dầu mỡ, cung cấp khả năng dưỡng ẩm, bôi trơn và làm mềm da thuận lợi.
PPG-10 Methyl Glucose Ether là thành phần được tìm thấy trong các loại kem và chất tẩy rửa giúp làm ẩm da bằng cách thu hút các phân tử nước như nam châm. Về mặt hóa học, chất giữ ẩm là các chất hút ẩm tạo thành liên kết hydro với các phân tử nước. Liên kết này giúp dưỡng ẩm cho da bằng cách rút nước từ các lớp tế bào thấp hơn.
PPG-10 Methyl Glucose Ether làm việc bằng cách kéo nước từ lớp hạ bì (lớp thứ hai của da) đến lớp biểu bì (lớp trên cùng của da).
Quá trình này làm tăng mức độ ẩm trong tầng lớp sừng, lớp tế bào chết bao gồm lớp vỏ ngoài cùng của lớp biểu bì. Bằng cách đó, da sẽ trông ít bị bong tróc và ít bị nứt và nứt.
PPG-10 Methyl Glucose Ether Cũng khuyến khích các tế bào chết, bằng cách phá vỡ các protein giữ các tế bào với nhau. Nếu độ ẩm trên 70%, chất giữ ẩm thậm chí có thể hút hơi nước từ không khí để giúp dưỡng ẩm cho da.
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Sâm bố chính.
Tên khác: Sâm báo, Thổ hào sâm.
Tên khoa học: Abelmoschus sagittifolius, thuộc họ Malvaceae.
Đặc điểm tự nhiên
Sâm bố chính là một loài cây thân thảo, sống lâu năm cao từ 30-50 cm, mọc đứng một cách yếu ớt có khi dựa vào những cây xung quanh. Thân cành có thể mọc đứng cũng có khi bò lan tỏa ra mặt đất, cành hình trụ và không có lông. Lá đơn, mọc cách, có lá kèm hình chỉ. Các lá càng lên phía ngọn cây thì càng hẹp, phiến lá xẻ thùy 3-5 hoặc dạng mũi mác, mép lá có răng cưa thưa và đều, hai mặt có lông.

Rễ phát triển thành củ hình trụ, màu trắng hoặc vàng nhạt, đường kính từ 1,5-2 cm. Hoa màu sâm bố chính màu đỏ hoặc hồng mọc đơn độc ở kẽ lá, cuống hoa dài từ 5-8 cm, có lông cứng. Quả hình trứng nhọn, dài gấp 3 lần đài, có khía dọc, quả nang, khi quả chín thì các lớp vỏ quả khô lại và mở ra bằng đường nứt theo khía dọc thành 5 mảnh vỏ, hai mặt đều có nhiều lông hình sao.
Quả chín có màu đen nhạt. Hạt hình thận, dài 2-3 mm, có lông tơ, lúc xanh có màu xanh nhạt, chín có màu nâu đen, mặt ngoài có những đường vân tạo thành những gợn hay những ụ màu vàng.
Phân bố, thu hái, chế biến
Phân bố: Sâm bố chính phân bố ở Úc và Châu Phi cũng như các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ và các nước Đông Nam Á.
Thu hái: Rễ sâm bố chính thu hái vào mùa thu đông cụ thể vào các tháng 11-12 và tháng 1-2.

Chế biến: Sâm bố chính có nhiều cách chế biến khác nhau. Có nơi đào rễ về thì cắt bỏ thân ở trên, cạo sạch vỏ ngoài, ngâm nước vo gạo một đêm rồi vớt ra để khô. Sau đó đồ cho chín rồi phơi nắng hoặc sấy cho thật khô. Có nơi đào rễ về cắt bỏ thân cạo sạch vỏ ngoài rồi phơi qua ngày rồi mang đi sấy cho thật khô. Cũng có nơi đào rễ về cắt bỏ thân và rễ con, rửa sạch ngâm vào nước phèn chua hai ngày hai đêm (cứ 10kg rể dùng 300g phèn chua tán nhỏ), rửa sạch phơi nắng hay sấy khô. Có nơi còn ngâm thêm nước gừng, gấc và đường cho thêm màu đỏ, vị cay và vị ngọt giúp tăng tác dụng điều trị và dễ uống.
Bộ phận sử dụng
Rễ củ của sâm bố chính (Radix Abelmoschi sagittifolii).
Sorbitan stearate là gì?
Thành phần Sorbitan stearate có tên gọi khác là Arlacel 20, Armotan ML, Emsorb 2515, Glycomul L, Clycomul LC, Liposorb L, Protachem SML, Sorbitan Monolaurate, Span 20.
Sorbitan stearate được chiết xuất từ thực vật và có tính tan trong dầu, màu từ kem nhẹ đến màu rám nắng và có thể ở dạng hạt, mảnh hoặc chất rắn dạng sáp cứng.
Đây là một thành phần thiết yếu trong nhiều loại kem dưỡng da và các sản phẩm chăm sóc da khác. Chất này hoạt động như một chất giữ ẩm, làm đặc sản phẩm và ổn định hỗn hợp nước và dầu.
Hiệu ứng ổn định này là lý do tại sao Sorbitan stearat được biết đến như một chất nhũ hóa, cho phép hai chất lỏng thông thường sẽ không hòa trộn nay tạo thành một hỗn hợp ổn định được gọi là nhũ tương. Nhiều sản phẩm được ứng dụng cách này để giữ cho lớp kem nền không bị vỡ ra khi bảo quản lâu dài trong lọ và chai. Tuy nhiên, vẫn có thể xảy ra hiện tượng tách lớp khi sản phẩm chịu nhiệt độ quá nóng hoặc quá lạnh.
Điều chế sản xuất
Nguồn cung cấp Sorbitan stearat là quả mọng và các chất thực vật khác. Hợp chất này có nguồn gốc như một loại rượu tự nhiên, kết hợp một loại rượu đường gọi là Sorbitol với các axit béo từ rau củ. Sorbitol có thể được tìm thấy trong các nguồn tự nhiên như ngô, mận và nhiều loại thực phẩm thông thường khác. Khi Sorbitol và axit béo phản ứng, chúng tạo ra một hợp chất mới, vẫn giữ lại các đặc tính giữ ẩm của Sorbitol và làm cho rượu trở thành chất làm mềm và dưỡng ẩm da hiệu quả.
Cơ chế hoạt động
Theo phương diện hóa học, Sorbitan stearate được tạo nên từ sự kết hợp của sorbitan (phân tử đường sorbitol thủy phân) với axit béo Acid Stearic nên một phần phân tử của sorbitan stearate tan trong nước (phần Sorbitan) và một phần tan trong dầu (phần Stearic). Với đặc tính này, Sorbitan stearate chủ yếu được sử dụng như một chất nhũ hóa để tăng cường kết cấu của các sản phẩm trang điểm và chăm sóc da.
Sorbitan stearate có khả năng truyền hương thơm nhưng chỉ khi được sử dụng ở nồng độ cao (gần điểm 5% của quang phổ).
Sorbitan isostearate là gì?
Tên quốc tế: Sorbitan isostearate
PubChem CID: 91886584
Tên gọi khác: Sorbitan, monoisooctadecanoate; 1-Deoxy-D-glucofuranose 6-(16-methyheptadecanoate)...
Este axit béo sorbitan là các axit béo mono, di- và triesters của axit béo và anhydrit hexitol có nguồn gốc sorbitol, trong đó Sorbitan isostearate được hình thành bằng sự kết hợp các phần của axit isostearic - một axit béo với thành phần đường sorbitol. Nó có thể được sản xuất từ nguồn gốc thực vật hay động vật, tuy nhiên hiện nay dạng sản xuất từ nguồn gốc động vật không còn được ưa chuộng, do đó dạng chiết xuất từ thực vật là chủ yếu và áp dụng rộng rãi.
Sorbitan isostearate có công thức hóa học là C24H46O6. Trọng lượng phân tử là 430.626 g/mol. Một liều lượng thấp khoảng 2% có thể được sử dụng để ổn định chất nhũ tương và độ an toàn của nó đã được thiết lập ở nồng độ lên đến 25%, mặc dù Sorbitan isostearate hiếm khi được sử dụng ở nồng độ trên 10% trong các công thức chăm sóc da.
Tính chất của Sorbitol isostearate:
-
Tương tự như axit béo lỏng isostearic axit;
-
Hoạt động như một chất làm sạch nhẹ và chất nhũ hóa;
-
Giúp ổn định công thức nước trong dầu;
-
Không dễ bị vỡ khi tiếp xúc với không khí.
Điều chế sản xuất Sorbitan isostearate
Các este sorbitan nói chung được tạo ra bằng cách phản ứng polyol sorbitol với một axit béo, cụ thể sorbitan isostearate được tạo ra từ isostearic acid và sorbitol. Cả sorbitol và axit béo đều có nguồn gốc tự nhiên và được sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm.
Từ thành phần hóa học được chế xuất, Sorbitan isostearate sẽ tham gia vào dây chuyền sản xuất ra các sản phẩm làm đẹp từ sản phẩm chăm sóc da, dưỡng ẩm da, đến sản phẩm phục vụ nhu cầu trang điểm của các chị em phụ nữ.
Cơ chế hoạt động
Sorbitan isostearate là một thành phần giúp nước và dầu trộn đều với nhau, còn gọi là chất nhũ hóa tạo ra chất nhũ tương. Nó đặc biệt được khuyên dùng cho các loại kem bảo vệ, kem dưỡng chăm sóc em bé và kem làm mềm da đa năng.
Sorbitan isostearate cũng giúp phân tán các hạt không hòa tan (ví dụ như sắc tố màu hoặc chất chống nắng kẽm/titanium dioxide). Do đó, Sorbitan isostearate là chất hoạt động bề mặt, dùng làm kem lót, giúp tán phấn khi trang điểm, đặc biệt giúp làm đều kem chống nắng và kem nền, dùng được cho hỗn hợp lạnh, khả năng chống phân cực dầu cực tốt.
Pyrus Malus (Apple) Fruit Extract là gì?
Pyrus Malus (Apple) Fruit Extract là loại nước được chưng cất từ quả Pyrus malus (còn gọi là táo tây). Chúng ta đều biết táo là một trong những loại trái cây phổ biến, không những là thực phẩm tốt cho sức khỏe tổng thể mà còn mang lại nhiều lợi ích tuyệt vời đối với làn da của chúng ta.
Trong quả táo và vỏ táo đều chứa hàm lượng lớn các polyphenol, bao gồm quercetin, epicatechin, procyanidin, chlorogenic acid (CGA), acid courmaric.
-
Quercetin: Quercetin trong táo là một chất chống oxy hóa, kháng viêm và có thể kháng virus. Ngoài táo, chúng ta còn tìm thấy chất này trong một số loại rau và trái cây, bao gồm trà xanh, hành tây, họ cam quýt, bông cải xanh, cherry, mâm xôi, việt quất, xoài, gừng, dầu hạt nho….
-
Procyanidins: Là thành phần thuộc nhóm proanthocyanidins và được xem như là esters của acid garlic trong trà xanh, trà đen, nho và táo. Procyanidins mang lại nhiều công dụng cho sức khỏe và làn da, bao gồm khả năng kháng virus, vi khuẩn và kháng HIV. Ngoài ra, Procyanidins có thể kháng oxy hóa các gốc tự do của tế bào.
-
Chlorogenic acid: Thành phần này giữ vai trò như chất kháng virus, kháng nấm ở mức độ thấp. Tuy nhiên, Chlorogenic acid có mặt trong hầu hết các sản phẩm trị mụn nhờ vào khả năng kháng khuẩn của nó. Chlorogenic acid là một chất kháng viêm và là một chất chống oxy hóa tuyệt vời.
-
Catechins: Là một dạng của flavonoid (còn gọi là tannin cô đặc), Catechins có khả năng kháng oxy hóa, đồng thời là thành phần kháng khuẩn, kháng nấm rất hiệu quả.
-
Vitamin C: Trong táo chứa nhiều vitamin C - một chất chống oxy hóa tuyệt vời và là chất kháng gốc tự do, chất làm se rất tốt.
Là thành phần chiết xuất tự nhiên nên Pyrus Malus (Apple) Fruit Extract phù hợp dùng với mọi loại da, đặc biệt là các loại da xỉn màu, da dầu, lỗ chân lông to.
Ngoài hiệu quả đối với da, chiết xuất táo còn là thành phần tốt cho sức khoẻ của chúng ta. Các hợp chất có trong chiết xuất táo giúp ngăn ngừa các bệnh ung thư, tiểu đường, sỏi mật, hen suyễn, giúp giải độc gan, ngăn ngừa hội chứng ruột kích thích, đục thuỷ tinh thể, giảm cân rất hiệu quả.
Điều chế sản xuất
Hiện nay, chiết xuất Pyrus Malus (Apple) Fruit Extract gồm có 3 dạng, bao gồm dạng bột, dạng chưng cất hơi nước và dạng dung dịch với tác dụng tương đương nhau. Tuy nhiên, dạng bột và dạng chưng cất là hai dạng thường được sử dụng. Cả hai đều hòa tan được trong nước.
Sản phẩm liên quan